SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI LÀ GÌ? CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Hiện nay, nhiều người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chỉ có tên trong sổ mục kê đất đai. Vậy sổ mục kê đất đai là gì, có giá trị chứng minh quyền sử dụng đất không? Sổ mục kê là gì? Có ý nghĩa như thế nào trong quản lý nhà nước về đất đai?
Sổ mục kê đất lập trước ngày 18/12/1980 được công nhận là một trong những loại giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (điểm g khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, khoản 1 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Theo tìm hiểu, trước ngày 18/12/1980, địa phương nào cũng có sổ mục kê để quản lý đất đai nhưng không thống nhất. Bởi lẽ đó, đến ngày 05/11/1981, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ra Quyết định 56/ĐKTK quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước để thống nhất lại mẫu sổ mục kê trên toàn quốc.
Khoản 15 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó”. Và sổ mục kê là bộ phận cấu thành hồ sơ địa chính.
Đến Luật Đất đai 2013 thì lại không quy định về sổ mục kê đất đai. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có sổ mục kê lập trước ngày 15/10/1993 (giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất) thì được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Như vậy, chỉ hộ gia đình, cá nhân có tên trong sổ mục kê lập trước ngày 15/10/1993 đang sử dụng đất ổn định mới là đối tượng được cấp GCN QSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT thì sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, loại đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt).
Sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.
Việc lập sổ mục kê đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.
—————————–
Luật sư Trần Thị Thu Hằng