THỜI HẠN GÓP VỐN ĐIỀU LỆ KHI DOANH NGHIỆP TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ
- Quy định pháp luật.
Khoản 34 Điều 4: Luật doanh nghiệp 2020 quy định. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Khoản 2 Điều 30: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Khoản 4 Điều 68: Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Khoản 4 Điều 123. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 26 Luật đầu tư 2020. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
- Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
- Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
- b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
- c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
- Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.
- Ý kiến luật sư:
Luật doanh nghiệp 2020 không quy định cụ thể về thời hạn góp vốn điều lệ trong trường hợp tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên, đối với các điều khoản viện dẫn nêu trên cho thấy. Việc đăng ký tăng vốn/giảm vốn là khi doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục tăng/giảm vốn, trong thời hạn 10 ngày phải thông báo bằng văn bản về việc tăng/giảm vốn với cơ quan đăng ký kinh doanh. Và cơ quan đăng ký kinh doanh cũng hiểu rằng, khi doanh nghiệp thông báo tăng vốn là khi doanh nghiệp đã hoàn tất việc góp vốn, việc thông báo lên cơ quan ĐKKD chỉ là việc yêu cầu ghi nhận số vốn đã tăng của doanh nghiệp vào GCNĐKDN.
Nhưng trên thực tế tại hầu hết các doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành hoàn tất thủ tục đăng ký tăng vốn tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp mới tiến hành góp vốn (đặc biệt là đối với doanh nghiệp FDI khi mà chưa ghi nhận số vốn góp tại GCNĐKDN thì khó có thể chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam). Bởi theo Điều 26 Luật đầu 2020 thì có một số trường hợp không phải xin chấp thuận khi tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ. Vấn đề này là bất cập trong quá trình thực thi luật doanh nghiệp, đầu tư và quy định về quản lý ngoại hối đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức FDI hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.